Bài content này tổng hợp một số tất cả thông tin định nghĩa kinh tế cơ bản và kiến thức kinh tế chung để bạn đọc có thể hiểu được tổng quát. Vậy kinh tế là gì? Những kiến thức kinh tế cơ bản nào chúng ta cần nắm rõ? Mời bạn cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây đây.
Kinh tế là gì?
Kinh tế (tiếng anh: Economy) là tổng hòa những mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người & xã hội – liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu sử dụng những loại sản phẩm hàng hóa & dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng lên cao của con người trong một xã hội với một nguồn tiềm lực khan hiếm. nói theo một cách khác kinh tế học nghiên cứu cách con người quản lý các nguồn lực khan hiếm của nó. Các nhân tố cơ bản trong hoạt động sản xuất của con người bao gồm lực lượng sản xuất, phương thức sản xuất và quan hệ sản xuất.
Khái niệm cơ bản về kinh tế
Định nghĩa cơ bản về kinh tế
Kinh tế sử dụng để chỉ nhiều yếu tố trong đó bao gồm điều kiện sống của con người & những mối quan hệ trong quá trình tạo ra sản phẩm. Hiểu một cách tổng quát thì kinh tế chính là quá trình hoạt động sản xuất, phân phối và lưu thông của cộng đồng xã hội trong khoảng thời gian rõ ràng.
Một số ngành kinh tế cơ bản được phân chia như sau:
- Lĩnh vực sản xuất gồm nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, khai khoáng, mỏ.
- Khu vực hai của kinh tế gồm có các khối ngành về công nghiệp & xây dựng.
- Các khối ngành trong khu vực ba liên quan đến dịch vụ bao gồm tài chính, ăn uống, du lịch, giao thông, giải trí,…
- Khu vực thứ tư là các khối ngành về trí thức gồm giáo dục, nghiên cứu, tư vấn, thông tin,…
Việt Nam có sự phát triển về nền kinh tế qua nhiều giai đoạn, trong số đó nhóm ngành về nông nghiệp và thủy hải sản chiếm điểm mạnh với bình quân GDP xuất khẩu ra nước ngoài hàng năm tăng mãnh liệt.
Các ngành kinh tế tại Việt Nam
Các ngành kinh tế tại đất nước ta
Tại đất nước ta các khối ngành kinh tế được Chính phủ áp dụng Hệ thống ngành kinh tế & phân chia theo từng nhóm riêng biệt. Theo Quyết định số 10/2007/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm có 21 các nhóm ngành chính & 642 hoạt động kinh tế.
Nhóm A: Nông – Lâm – Ngư nghiệp
Nhóm B: Khai thác mỏ, khoáng sản.
Nhóm C: Công nghệ chế biến, chế tạo
Nhóm D: Nhóm sản xuất & phân phối điện, khí đốt, điều hòa không khí, nước nóng, hơi nước.
Nhóm E: Hoạt động xử lý chất thải và cung cấp nước
Nhóm F: Xây dựng.
Nhóm G: Buôn bán và sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy & các động cơ.
Nhóm H: Vận tải hàng hóa kho tải.
Nhóm I: Các dịch vụ về ăn uống và lưu trú.
Nhóm J: Truyền thông & thông tin.
Nhóm K: Các hoạt động tài chính, bảo hiểm, ngân hàng.
…
Nhóm U: Hoạt động của các tổ chức & cơ quan quốc tế.
10 kiến thức kinh tế cơ bản mà bạn cần phải biết
Một số kiến thức kinh tế cơ bản
1. Kinh tế có 2 thành phần chính là Kinh tế vi mô và Kinh tế vĩ mô
Kinh tế vi mô nghiên cứu hành vi, động cơ của người tiêu dùng, giá thành, lợi nhuận, v.v… Kinh tế vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế bao quát hơn và những giá trị lớn hơn như lãi suất, GDP & các công cụ khác mà bạn hay gặp trong mục kinh tế của các tờ báo.
Kinh tế vi mô có ích hơn cho các nhân sự cấp cao còn kinh tế vĩ mô có lợi hơn cho các nhà đầu tư. Ngoại trừ các điểm 2 & 3, tôi sẽ lướt qua kinh tế vĩ mô ở các mục khác.
2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
GDP (viết tắt bởi cụm từ Gross Domestic Product) là tổng giá trị của toàn bộ các hàng hóa, dịch vụ được sản xuất trong một đất nước trong một khoảng thời gian nhất định hay còn được nhắc đến với cái tên tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm nội địa. Khoảng thời gian hay được đo lường là GDP một Quý, 1 năm, 5 năm & 10 năm.
3. Tốc độ tăng trưởng
Tăng trưởng kinh tế (tiếng anh Economic Growth) là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) bình quân trên đầu người trong một thời gian cụ thể.
4. Luật cung – cầu: nền tảng của kinh tế
Quy luật cung cầu là sự xoay chỉnh của thị trường với một mức giá cân bằng và một lượng mua bán cân bằng sẽ được xác định. Khi cầu lớn hơn cung thì giá tăng; cầu nhỏ hơn cung thì giá giảm; cầu bằng cung giá về trạng thái cân bằng.
Cung (tiếng anh: Supply) là biểu thị lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người bán có năng lực bán & sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian rõ ràng.
Cầu (tiếng anh: Demand) là biểu thị lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn lòng mua tại các mức giá không giống nhau trong một khoảng thời gian rõ ràng.
Trong kinh tế vĩ mô, thì cân bằng thị trường là một hiện trạng ở đó sản lượng trao đổi và giá tiền có năng lực tự ổn định, không phải chịu những sức ép thay đổi. từ đấy làm ra hiện trạng được sự ưng ý giữa người mua & người bán. Khi giá cân bằng thì sản lượng hàng hóa mà người bán sẵn sàng cung cấp bằng (cung) bằng với sản lượng người mua sẵn lòng mùa.
5. Kiến thức kinh tế cơ bản quan trọng – Lạm phát
Bạn đã biết rằng giá của hầu hết các SP vào thời điểm hiện tại đều cao hơn so sánh với thời cha ông chúng ta. Lạm phát (tính theo phần trăm) cho chúng ta thấy cấp độ tăng giá củahàng hoá so sánh với năm trước. Trong nền kinh tế phát triển, lạm phát hàng năm vào khoảng 2% – điều đó có nghĩa rằng giá các món hàng tăng trung bình 2% mỗi năm.
Nhiệm vụ cơ bản của NHTW là quản lý tỉ lệ này và giữ nó ở 1 con số dương thấp. Phía trên là biểu đồ cho thấy cấp độ lạm phát của Mỹ trong suốt 100 năm qua.
>>> Xem thêm: Khái niệm về ecommerce trong kinh doanh marketing
6. Lãi suất
Khi mà bạn cho ai đấy vay tiền, bạn chờ đợi sẽ nhận được thêm một khoản tiền đền bù. Phần tiền này gọi là tiền lãi. Lãi suất là 1 số dương phản ánh số tiền bạn sẽ nhận được “thừa ra” so với khoản ban đầu bạn cho vay.
Hãy theo dõi biểu đồ lãi suất ở trên. Trong ngắn hạn, lãi suất hay được quy định bởi các NHTW. Vào thời điểm hiện tại, nó gần tiến về mức 0. Về lâu dài, lãi suất sẽ do thị trường quyết định và phụ thuộc vào tỉ lệ lạm phát và viễn cảnh của nền kinh tế. Những cơ chế NHTW sử dụng để làm chủ lãi suất ngắn hạn có cách gọi khác là chính sách tiền tệ.
>>> Xem thêm: Kinh doanh quốc tế và những điều bạn cần nên biết
7. Chính sách tài khóa
Tài khóa (Tiếng anh: Fiscal) là chu kỳ trong thời gian 12 tháng, có hiệu lực báo cáo dự toán & quyết toán hàng năm của ngân sách nhà nước cũng như của các công ty. Vì thế, bạn có thể hiểu nôm na thuật ngữ này như “năm tài chính” hoặc “năm quyết toán thuế”.
Chính sách tài khóa (Tiếng anh: Fiscal Policy) được hiểu là công cụ để chính phủ tác động đến nền kinh tế đất nước thông qua thuế và chi tiêu công. Đây là công cụ gây ảnh hưởng đến chính sách kinh tế vĩ mô chính vì như thế chỉ có Chính phủ trung ương mới có quyền & chức năng thực thi chính sách tài khóa này, ở chính quyền địa phương thì không thể sử dụng.
8. Chu kỳ kinh tế
Chu kỳ bán hàng là sự biến đổi luân phiên của các giai đoạn phát triển hưng thịnh và suy thoái trong hoạt động kinh tế tổng hợp, và sự thay đổi giữa các biến số kinh tế trong mỗi giai đoạn của chu kỳ.
9. Chi phí cơ hội
Số tiền bỏ ra thời cơ đại diện cho những ích lợi tiềm năng mà một cá nhân, nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp bỏ lỡ khi chọn một giải pháp khi so sánh với các chọn lựa khác.
Giá trị của hành động mà bạn bỏ lỡ còn được nhắc đến với cái tên “chi phí cơ hội”. Do đó, nếu như bạn bỏ 1 công việc trả lương 200 triệu VND/năm để bắt đầu lại, khoản chi cơ hội của việc bắt đầu lại là 200 triệu VND/năm. Bạn nên chọn những công việc mang đến doanh thu cao hơn những công việc khác mà mình đã từ bỏ.
>>> Xem thêm: Kinh tế xây dựng là gì? Tại sao chúng ta cần hiểu về kinh tế xây dựng?
10. Lợi thế so sánh
Lợi thế so sánh là khả năng của nền kinh tế trong việc sản xuất một hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể với chi phí thời cơ thấp hơn so với các đối tác thương mại. Lợi thế so sánh đem lại cho doanh nghiệp, công ty năng lực kinh doanh hóa và dịch vụ ở mức giá rẻ hơn so với đối thủ cạnh tranh và nâng cao tỷ suất lợi nhuận.
Nhật Minh – Tổng hợp và bổ sung
Nguồn: toptradingforex.com, topkinhdoanh.com, anvietventures.vn