hướng dẫn cách hoàn thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2020

Mục lục

cách hoàn thuế thu nhập cá nhân là một trong những keyword được search nhiều nhất trên Google về chủ đề cách hoàn thuế thu nhập cá nhân. Trong bài viết này, winerp.vn sẽ viết bài viết hướng dẫn cách hoàn thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2020

hướng dẫn cách hoàn thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2020

Thời điểm cuối năm, chấm dứt một năm làm việc, một mình cần đo đạt lại doanh thu một năm của mình, xem vừa mới đến mức phải chịu thuế hay chưa hoặc có số thuế nộp thừa hay không? Việc nộp thuế của cá nhân hàng tháng dựa vào vào cơ quan chi trả doanh thu khấu trừ thuế của một mình và nộp vào ngân sách:
  • Trúng xổ số có cần phải nộp thuế? Mức thuế phải nộp khi trúng xổ số là bao nhiêu?
  • Quy định mới nhất năm 2019 về bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử ?
  • doanh nghiệp mới thành lập chưa trả lương có phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) k ?
  • Người lao động có quyền yêu cầu doanh nghiệp cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập một mình ?
  • Tư vấn về việc kê khai thuế doanh thu một mình ?

1. Thủ tục hoàn thuế doanh thu cá nhân trường hợp một mình tự quyết toán thuế ?

tuy nhiênchẳng phải cá nhân nào cũng được ủy quyền quyết toán cho tổ chức chi trả doanh thu. Vậy trình tự, hồ sơ quyết toán thuế TNCN như thế nào mời quý khách hàng tham khảo post dưới đây.

Luật sư tư vấn:

cá nhân k thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC tut thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế doanh thu cá nhân so với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; tut thực hiện một số content sửa đổi, bổ sung về thuế doanh thu cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hoặc k có nhu cầu ủy quyền thực hiện quyết toán – hoàn thuế doanh thu một mình trực tiếp với cơ quan thuế.

Khoản 2 Điều 23 thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân giống như sau:

“Đối với cá nhân có doanh thu từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không hề nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào kpi [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”

như vậy, để được hoàn thuế, cá nhân trực tiếp quyết toán – hoàn thuế thu nhập một mình với cơ quan thuế bằng hồ sơ sau:

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN (Điền vào kpi 47 nếu có nhu cầu hoàn trả trực tiếp).

– Bảng kê 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người dựa vào

– Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

tuy nhiên, khi đi nộp hồ sơ, một mình mang theo chứng minh nhân dân, bản chụp hợp đồng lao động (nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị chi trả thu cá nhân có nhập giảm trừ gia cảnh) hoặc sổ hộ khẩu/sổ tạm trú (nếu quyết toán thuế tại cơ quan thuế kênh một mình cư trú).

phương pháp nộp hồ sơ:

– Bước 1: Nộp tờ khai qua mạng

một mình đăng phần mềm support quyết toán thuế TNCN V3.3.1, nhập đa số thông tin quyết toán vào tờ khai 02/QTT-TNCN và bảng kê 02-1/BK-QTT-TNCN.

Sau khi nhập đầy đủ thông tin, cá nhân kết xuất tờ khai XML, đăng nhập vào trang http://tncnonline.com.vn để nộp tờ khai bản mềm cho cơ quan thuế.

Bước 2: Nộp tờ khai qua mạng

một mình mang bộ hồ sơ quyết toán vừa mới nêu tại phần trên đến cơ quan thuế trực tiếp quyết toán để sử dụng thủ tục quyết toán – hoàn thuế.

Cơ quan thuế sẽ khắc phục hồ sơ và hoàn thuế thu nhập cá nhân cho một mình có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Các trường hợp được hoàn thuế thu nhập một mình (TNCN) và thủ tục xin hoàn thuế TNCN ?

Thưa luật sư, tôi là cán bộ đang về hưu từ năm 2014, đang có MST cá nhân. Trong năm 2016 tôi có doanh thu từ thanh lý hợp đồng bảo hiểm nhân thọ do công ty cũ mua cho nhân viênsố tiền thuế TNCN trừ từ hợp đồng bảo hiểm ban đầu là 10%.Vậy hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thuộc diện thu nhập được hoàn thuế như tiền lương, tiền công hay không? Nếu có thì căn cứ vào điều kiện nào của luật thuế ?

Rất mong được góp ý sớm từ quý doanh nghiệp. Xin trân trọng cám ơn.

Các trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thủ tục xin hoàn thuế TNCN ?

Luật sư tư vấn:

Điều 4 Luật thuế thu nhập một mình 2007 sửa đổi, bổ sung bởi Luật thuế 2014 quy định về doanh thu được miễn thuế như sau:

1. thu nhập từ chuyển nhượng bđs giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. doanh thu từ chuyển nhượng nhà ở, quyền dùng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. thu nhập từ trị giá quyền dùng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bđs giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

5. thu nhập của hộ gia đình, một mình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, sử dụng muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua Chế biến thành các món hàng khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

6. doanh thu từ biến động đất nông nghiệp của hộ gia đình, một mình được Nhà nước giao để sản xuất.

7. thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

8. thu nhập từ kiều hối.

9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, sử dụng thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương sử dụng việc ban ngày, sử dụng trong giờ theo quy định của pháp luật.

10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm không gian chi trả.

11. thu nhập từ học bổng, bao gồm:

a) Học bổng nhận được từ chi phí nhà nước;

b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình support khuyến học của tổ chức đó.

12. thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường không giống theo quy định của pháp luật.

13. doanh thu nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục tiêu lợi nhuận.

14. doanh thu nhận được từ gốc viện trợ nước ngoài vì mục tiêu từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

15. thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam sử dụng việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Viet Nam vận tải quốc tế.

16. thu nhập của một mình là chủ tàu, cá nhân có quyền dùng tàu và một mình làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp món hàng, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

Căn cứ theo quy định trên, doanh thu mà bác có được khi thanh lý hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là doanh thu miễn thuế. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các trường hợp được hoàn thuế gồm có:

– số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

– một mình vừa mới nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

– Các trường hợp không giống theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Do bác đang nộp thuế thu nhập một mình cho doanh thu được miễn thuế vì thế, trường hợp này bác sẽ được hoàn thuế.

Về thủ tục xin hoàn thuế, tại cơ quan thuế, trong Tờ khai quyết toán thuế thu nhập một mình mẫu số 02/QTT-TNCN bác cần ghi số vốn đề nghị hoàn vào chỉ tiêu số [47] -” Số thuế hoàn trả vào account NNT” trong trường hợp bác mong muốn nhận lại số tiền thuế đang nộp hoặc ghi vào chỉ tiêu số [49]- ” Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” trong trường hợp bác mong muốn chuyển số tài nguyên này sang bù trừ cho kỳ tính thuế tiếp theo.

3. Tư vấn về hoàn thuế doanh thu cá nhân thực hiện như thế nào ?

Tôi đang làm việc tại cty có vốn nước ngoài , hàng tháng cty trừ trước 10%thuế thu nhập một mình của nhân viên ,và bộ phận nhân viên của công ty nói rằng cuối năm cơ quan thuế quyết toán với business thì cty sẽ phân phối chứng từ để từng nhân sự đi sử dụng thủ tục hoàn thuế doanh thu cá nhân với cơ quan thuế (công ty không đóng bhxh ,bhyt cho nhân viên).
Cho tôi hỏi business tôi làm giống như vậý có đúng luật hay không. Và nếu nhân viên làm thủ tục hoàn thuế tncn thì sử dụng ở nơi nào và có quy định thời gian sử dụng thủ tục hoàn thuế tncn là trong bao lâu không ạ. Quá hạn có bị mất số vốn nộp thuế dư không ạ ?
Cảm ơn!
– Lam Nguyen

Luật sư trả lời:

Căn cứ Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì: Người lao động sử dụng việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ quá đủ 03 tháng trở lên thuộc phân khúc phải tham dự bảo hiểm không gian bắt buộc. Theo đó việc công ty bạn k đóng bảo hiểm không gian cho người lao động thì trái với quy định.

Về thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân

Thứ nhất, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì bạn được hoàn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:

Điều 8. thống trị thuế và hoàn thuế

…2. cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

a) số tài nguyên thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) cá nhân đang nộp thuế nhưng có doanh thu tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Thứ hai, thời gian bạn phải đi nộp hồ sơ

Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân: thông thường cùng với thời hạn quyết toán thuế doanh thu một mình (90 ngày bắt đầu từ ngày chấm dứt năm tài chính). thành ra, bạn phải hoàn tất thủ tục trong 90 ngày đó, nếu quá thì không thể được hoàn thuế nữa.

Thứ ba, thủ tục hoàn thuế trong trường hợp bạn được hoàn thuế.

Bạn đủ nội lực thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập một mình theo quy định tại Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC, cụ thể:

“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập một mình

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ ứng dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

đối với một mình đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chứcmột mình trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chứccá nhân trả thu nhập.

một mình trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

1. Hoàn thuế so với đơn vịmột mình trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chứccá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các một mình mà có số thuế nộp thừa, nếu đề xuất cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chứcmột mình trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp thống trị. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề xuất hoàn trả khoản thu chi phí nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế doanh thu một mình và người đại diện hợp pháp của đơn vịcá nhân trả doanh thu ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó…”

Căn cứ Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

“Điều 58. giải quyết hồ sơ hoàn thuế

1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế

a) đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chứccá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế thống trị trực tiếp của đơn vịmột mình đó.

so với hồ sơ hoàn thuế của đơn vịmột mình chẳng phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế thống trị địa bàn nơi đơn vị có trụ sở điều hành, nơi một mình có địa chỉ thường trú.

đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chứccá nhân trả thu nhập và một mình trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế doanh thu một mình thì được nộp tại kênh nộp hồ sơ quyết toán thuế.”

4. Tư vấn về hoàn thuế thu nhập cá nhân 2015

Kính chào luật sư ! Trong năm nay em làm tại 2 doanh nghiệp ( tạm gọi là doanh nghiệp A từ tháng 01 đến tháng 04, và doanh nghiệp B từ tháng 05 đến tháng 12 ) Sau khi hết năm 2 doanh nghiệp xuất hóa đơn để em quyết toán hoàn thuế năm 2015 như sau: công ty A: Đóng thuế 10% thu nhập tháng dựa theo lương nhận được (không bảo hiểm).
Tổng thu nhập chịu thuế đã trả: 179.389.518 Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ: 18.047.431 Số doanh thu cá nhân còn được nhận: 161.342.087 doanh nghiệp B: Đóng thuế 10% doanh thu tháng sau khi trừ 10triệu theo lũy tiến (có bảo hiểm). Tổng thu nhập chịu thuế đang trả: 89.757.082 Số thuế thu nhập một mình đang khấu trừ: 1.676.092 Số thu nhập một mình còn được nhận: 88.080.990.
Cho em hỏi với thông tin như trên em được hoàn thuế được bao nhiêu và phương thức tính ntn ( không kèm các bảo hiểm và giảm trừ gia cảnh ) ?
Xin cảm ơn luật sư !

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thống trị thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cai quản thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, được sửa đổi bởi Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về điều kiện hoàn thuế TNCN như sau:

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng so với những một mình vừa mới có mã số thuế tại thời điểm đề xuất hoàn thuế.

đối với cá nhân đã uỷ quyền quyết toán thuế cho đơn vịmột mình trả doanh thu thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chứcmột mình trả doanh thu.

cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ kế tiếp.

1. Hoàn thuế so với tổ chứccá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các một mình có uỷ quyền quyết toán thuế.

Trường hợp đơn vịmột mình trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các một mình mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chứccá nhân trả doanh thu nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp cai quản. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế doanh thu cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chứccá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

2. đối với cá nhân có doanh thu từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân chẳng hề nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào kpi [47] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc kpi [49] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”

Theo quy định trên thì :

+ Chỉ những cá nhân có Mã số thuế mới được hoàn thuế

+ Nếu một mình có 1 nguồn thu nhập, uỷ quyền quyết toán cho tổ chức chi trả, sau khi quyết toán năm, đơn vị chi trả doanh thu sẽ tự bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các một mìnhđơn vị chi trả có trách nhiệm bù số thuế nộp thừa vào kỳ sau hoặc đề nghị hoàn thuế nộp thừa.

Những cá nhân có từ hai gốc thu nhập từ tiền lương, tiền công, thuộc diện trực tiếp thống kê, hoặc quyết toán với cơ quan thuế có thể lựa chọn bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau, hoặc sử dụng thủ tục hoàn thuế

+ Trường hợp một mình có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì k ứng dụng phạt so với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Nếu bạn đủ các điều kiện trên thì sẽ được hoàn thuế doanh thu cá nhânhiện tại chưa có văn bản pháp luật nào mang ra phương thức tính số thuế thu nhập cá nhân được hoàn lại, vấn đề tính toán này thuộc phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoàn thuế.

5. Khoản chi học phí cho con của người lao động nước ngoài có được tính vào ngân sách hợp lí và có chịu thuế doanh thu một mình hay k ?

Thưa luật sư, Sếp của em là người nước ngoài, là member góp vốn của doanh nghiệp tnhh 2tv tại Việt Nam và là người đại diện theo pháp luật của công ty. Vậy khoản chi học phí cho con của sếp có được tính vào ngân sách hợp lí và có chịu thuế doanh thu cá nhân k ạ?

Năm 2018 Khoản chi học phí cho con của người lao động nước ngoài có được tính vào chi phí hợp lí và có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?

Luật sư tư vấn:

+ Tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Tiết b Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản ngân sách được trừ khi tính thuế thu nhập công ty như sau:

“Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Viet Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công và có đa số hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi dựng lại doanh thu chịu thuế doanh thu công ty.”

Căn cứ quy định trên, thì công ty chi tiền học phí cho con của người nước ngoài lao động tại Viet Nam được mang vào chi phí được trừ nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:

– Học tại VN từ mầm non đến trung học phổ thông

– Được quy định cụ thể một trong các hồ sơ: Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính…

– Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định

Chú ý:

Khoản chi tiền học phí cho con của người lao động tại Viet Nam học ở nước ngoài sẽ k được tính vào ngân sách được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Tại Điểm g7 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về khoản doanh thu không chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:

“g.7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài sử dụng việc tại Việt Nam học tại Viet Nam, con của người lao động Việt Nam đã sử dụng việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ”.

Căn cứ quy định trên thì doanh nghiệp chi tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam từ mầm non đến trung học phổ thông sẽ không chịu thuế doanh thu cá nhân.

Chú ý:

Nếu học phí cho con người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và học tại nước ngoài, con người lao động nước ngoài học tại Viet Nam nhưng học từ bậc trung học chuyên nghiệp đến ĐH thì tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

6. Giải đáp về thủ tục hoàn thuế doanh thu cá nhân ?

Thưa Luật sư! Năm 2015 em có doanh thu từ tiền công, tiền lương từ tháng 1-5/2016 tại 1 đơn vị. Họ vừa mới khấu trừ thuế TNCN hàng tháng. Hết tháng 5 năm 2015 em xin từ chức ở nhà. Em có đến cơ quan thuế hỏi về thủ tục hoàn thuế thì có một số vấn đề sau em k rõ.
1: Cán bộ cơ quan thuế nói em sử dụng thủ tục hoàn thuế cần có thể làm bất cứ thời điểm nào trong năm 2016 chứ không phải trước ngày 31/3/2016. giống như vậy có đúng không?

2: Em có đóng bảo hiểm xã hội và y tế đa số, cơ quan cũng có giấy công nhận việc đóng bảo hiểm XH và YT. không những thế khi em đưa giấy xác nhận đó tới hỏi thủ tục hoàn thuế thì cán bộ thuế nói k cần và không dùng được ? giống như vậy là thế nào?

3. tổ chức em làm việc làm về dự án nên số lượng nhân sự tùy thuộc vào thời điểm dự án do đó khi em đề nghị họ cấp chứng từ khấu trừ thuế thì họ nói do k có người sử dụng nên không có chứng từ khấu trừ thuế. Họ chuẩn bị ký xác nhận doanh thu và đảm bảo mọi thông tin về nộp thuế của em được update đầy đủ lên nền tảng thuế khi họ sử dụng quyết toán thuế. hiện nay em k có chứng từ khấu trừ thuế vậy em đủ sức dùng giấy công nhận doanh thu, giấy công nhận đóng thuế do đơn vị đó cấp để làm thủ tục hoàn thuế được không?

Xin chân tình cảm ơn!

Trả lời:

chủ đề 1&2

Khoản 2 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC có quy định về việc xử lý đối với số thuế nộp thừa như sau:

“b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng content kinh tế (tiểu mục) quy định của danh mục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng diễn ra từ thời điểm phát sinh số tài nguyên thuế nộp thừa mà k phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo chỉ dẫn tại điểm c khoản này.

c) Người nộp thuế có số vốn thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tài nguyên thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà luôn luôn còn số vốn thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế send hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp thống trị để được khắc phục hoàn thuế theo chỉ dẫn tại Chương VII Thông tư này.”

như vậy, khi có số thuế nộp thừa, bạn sẽ được bù trừ auto với số tài nguyên phải nộp của lần nộp thuế kế tiếp. Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC cũng quy định về việc hoàn thuế giống như sau: “Việc hoàn thuế doanh thu cá nhân chỉ vận dụng đối với những một mình đã có mã số thuế tại thời điểm đề xuất hoàn thuế.”

Căn cứ vào những quy định nêu trên thì việc hoàn thuế phải giải quyết được các điều kiện sau:

-Có số thuế nộp thừa tại thời điểm quyết toán thuế

-Có đề xuất hoàn thuế

-Có mã số thuế tại thời điểm hoàn thuế.

như vậy, chỉ cần cung cấp các điều kiện trên, bạn đủ nội lực yêu cầu hoàn thuế, không lệ thuộc vào thời điểm nào. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế doanh thu cá nhân và người đại diện hợp pháp của đơn vịmột mình trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.”

Theo đó khi thực hiện hoàn thuế TNCN cho một mình phải có bản chụp chứng từ biên lại nộp thuế doanh thu cá nhân, bản chụp chứng từ biên lai này bạn có thể là tờ khai quyết toán thuế TNCN, ủy nhiệm chi nộp tiền thuế TNCN của ngân hàng ngành xây dựng tài khoản giao dịch với cơ quan thuế,…

chủ đề 3

Khoản 2 Điều 25 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BTC thông tư chỉ dẫn luật thuế thu nhập một mình sửa đổi 65/2013/NĐ-CP 2016 quy định:

2. Chứng từ khấu trừ

a) đơn vịcá nhân trả các khoản thu nhập đang khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì k cấp chứng từ khấu trừ.

b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

b.1) so với một mình không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: một mình có quyền yêu cầu đơn vịmột mình trả doanh thu cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

gợi ý 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với doanh nghiệp X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của doanh nghiệp theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. doanh thu của ông Q được doanh nghiệp thanh toán theo từng tháng với số vốn là 03 triệu đồng. giống như vậy, trường hợp này ông Q đủ sức yêu cầu doanh nghiệp cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đang khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.

b.2) đối với một mình ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chứcmột mình trả doanh thu chỉ cấp cho một mình một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với doanh nghiệp Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu doanh nghiệp cấp chứng từ khấu trừ thì công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.

Theo đó, khi bạn có yêu cầu cấp chứng từ khấu trừ thuế, doanh nghiệp phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế cho bạn.

nguồn: luatminhkhue.vn

Next Post
Zalo ATPSoftware Tư vấn kinh doanh Zalo ATPSoftware