vòng quay khoản phải thu là một trong những từ khóa được search nhiều nhất trên google về chủ đề vòng quay khoản phải thu. Trong bài viết này, winerp.com.vn sẽ viết bài vòng quay khoản phải thu là gì? Tại sao cần có vòng quay khoản phải thu?
vòng quay khoản phải thu là gì? Tại sao cần có vòng quay khoản phải thu?
Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần Quan sát lướt qua các báo cáo tài chính cũng đủ nội lực tìm ra được xu hướng tăng trưởng của công ty cũng giống như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ tra cứu được tình hình thể trạng tài chính của doanh nghiệp. Trong post này tôi xin giới thiệu hướng dẫn tính một vài chỉ số tài chính quan trọng.
Biết tính toán và dùng các chỉ số tài chính k chỉ có ý nghĩa với nhà phân tích tài chính, mà còn rất cần thiết với nhà đầu tư cũng giống như với chính bản thân công ty và các chủ nợ. Các chỉ số tài chính cho phép chúng ta so sánh các mặt không giống nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn lĩnh vực để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng như khả năng chi trả nợ vay.
Có 4 loại chỉ số tài chính quan trọng:
- Chỉ số thanh toán: Các chỉ số trong loại này được tính toán và dùng để quyết định xem liệu một doanh nghiệp nào đó có mức độ thanh toán các nghĩa vụ phải trả ngắn hạn hay không?
- Chỉ số hoạt động: Các chỉ số hoạt động cho thấy công ty hoạt động tốt ntn. Trong các chỉ số của loại này lại được chia ra các chỉ số “lợi nhuận hoạt động” và ”hiệu quả hoạt động”. Các chỉ số về lợi nhuận hoạt động lý giải tổng thể mức độ sinh lợi của doanh nghiệp, còn chỉ số về kết quả hoạt động cho thấy doanh nghiệp vừa mới dùng tài sản hiệu quả đến mức nào
- Chỉ số nguy cơ: bao gồm chỉ số nguy cơ mua bán và nguy cơ tài chính. nguy cơ mua bán liên quan đến sự cải thiện trong thu nhập gợi ý giống như rủi ro của dạng tiền không ổn định qua các thời gian khác nhau. nguy cơ tài chính là nguy cơ liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty, ví dụ giống như việc dùng nợ.
- Chỉ số phát triển tiềm năng: Đây là các chỉ số cực kỳ có ý nghĩa với các cổ đông và nhà đầu tư để nhìn thấy xét nhìn thấy công ty đáng giá đến đâu và cho phép các chủ nợ dự đoán được mức độ trả nợ của các khoản nợ hiện hành và nghiên cứu các khoản nợ tăng trưởng thêm nếu có.
A/ CHỈ SỐ THANH TOÁN
1. Chỉ số thanh toán hiện hành (Current Ratio)
Đây là chỉ số đo lường cấp độ doanh nghiệp cung cấp các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp ám chỉ công ty sẽ gặp chông gai so với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng k luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của công ty bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì kết quả dùng tài sản của công ty là không cao.
phương thức tính:
Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
2. Chỉ số thanh toán mau (Quick Ratio)
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được mang vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn không giống được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.
cách thức tính:
Chỉ số thanh toán mau = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn) / Nợ ngắn hạn
3. Chỉ số tiền mặt
Chỉ số tiền mặt giải thích bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để cung cấp các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói mẹo không giống nó lý giải, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả.
Chỉ số tiền mặt = (Tiền mặt + Chứng khoán khả mại)/ Nợ ngắn hạn
4. Chỉ số dạng tiền từ hoạt động (Short-term debt coverage)
Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho đủ nội lực làm cho thông tin nhà các chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán mau k thật sự đưa ý nghĩa giống như kỳ vọng của các nhà dùng báo cáo tài chính. Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn tốt hơn so với khả năng của công ty trong việc thực hiện các Nhiệm vụ tài chính ngắn hạn với tiền mặt có được từ hoạt động
Chỉ số thể loại tiền hoạt động = loại tiền hoạt động/ Nợ ngắn hạn
5. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu (Accounts Receivable Turnover)
Đây là một chỉ số cho thấy tính kết quả của chính sách tín dụng mà công ty áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy công ty được KH trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực mà chỉ số này luôn luôn quá cao thì đủ sức doanh nghiệp sẽ đủ sức bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ món hàng của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm lợi nhuận. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất đủ sức là doanh nghiệp đã gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng đủ sức là dấu hiệu cho thấy lợi nhuận vừa mới vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu = doanh số thuần hàng năm/ Các khoản phải thu trung bình
Trong đó: Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
6. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu
Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền tài KH
Số ngày trung bình = 365/ Vòng quay các khoản phải thu
7. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này thể hiện cấp độ quản trị hàng tồn kho kết quả ntn. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp sale nhanh và hàng tồn kho k bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là công ty sẽ ít nguy cơ hơn nếu xem trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có trị giá giảm qua các năm. ngoài ra chỉ số này quá cao cũng không tốt vì giống như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu đối tượng tăng trưởng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất KH và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không quá đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. do vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ to để đảm bảo cấp độ sản xuất giải quyết được nhu cầu KH.
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung bình
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước + hàng tồn kho năm nay)/2
8. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho
Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này để ý đến số ngày.
Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho = 365/ Vòng quay hàng tồn kho
9. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả:
Chỉ số này lý giải công ty đang sử dụng chính sách tín dụng của nhà sản xuất như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể tác động không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả = doanh số mua hàng thường niên/ Phải trả bình quân
Trong đó:
lợi nhuận mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán+hàng tồn kho cuối kỳ – Hàng tồn kho đầu kỳ
Phải trả bình quân = (Phải trả trong báo cáo năm trước + phải trả năm nay)/2
10. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả (tài khoản Payable Turnover Ratio)
Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả = 365/ Vòng quay các khoản phải trả
B. CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG
doanh số sale
1. Biên lợi nhuận thuần (Profit Margin)
Chỉ số này lý giải mức lợi nhuận gia tăng thêm trên mỗi tổ chức hàng hoá được bán ra hoặc dịch vụ được cung cấp. do đó nó thể hiện cấp độ hiệu quả của hoạt động mua bán trong doanh nghiệp. chắc chắn là chỉ số này khác nhau giữa các ngành.
Biên doanh số thuần = doanh số ròng/ doanh thu thuần
Trong đó: doanh số ròng = doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – chi phí thống trị, sale, v.v – Thuế TNDN phải nộp
2. Biên doanh số hoạt động (Operating Profit Margin)
Biên lợi nhuận hoạt động = thu nhập hoạt động/ thu nhập thuần
Trong đó: doanh thu hoạt động = doanh thu trước thuế và lãi vay từ hoạt động mua bán sale và cung cấp dịch vụ
3. Biên EBITDA (Earnings before interest, taxes, depreciation, and amortization)
Biên EBITDA = doanh số trước thuế và khấu hao/ thu nhập thuần
4. Biên EBT
Chỉ số này lý giải khả năng hoạt động của hoạt động doanh nghiệp.
Biên doanh số truớc thuế = doanh thu trước thuế/ doanh thu
5. Biên lợi nhuận ròng
Biên doanh số ròng = thu nhập ròng/ thu nhập
6. Biên lợi nhuận phân phối
Chỉ số này giải thích bao nhiêu doanh thu được phân phối cho các chi phí cố định trong mỗi tổ chức hàng bán ra.
Biên lợi nhuận cung cấp = Tổng doanh thu phân phối/ thu nhập
Trong đó: doanh thu phân phối = thu nhập – chi phí biến đổi
doanh số ĐẦU TƯ
1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
Chỉ số này đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà k để ý đến cấu trúc tài chính
ROA = thu nhập trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản trung bình
Trong đó: Tổng tài sản trung bình = (Tổng tài sản trong báo báo năm trước + tổng tài sản hiện hành)/2
2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROCE)
Đo lường cấp độ sinh lợi đối với các cổ đông thường không gồm có cổ đông ưu đãi.
ROCE = (Thu nhập ròng – Cổ tức ưu đãi)/ Vốn cổ phần thường bình quân
Trong đó: Vốn cổ phần thường bình quân = (Vốn cổ phần thường trong báo cáo năm trước + vốn cổ phần thường hiện tại)/2
3. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE)
Đo lường cấp độ sinh lơị đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần khuyến mại.
ROE = doanh thu ròng/ Tổng vốn cổ phần bình quân
Trong đó: Vốn cổ phần bình quân= (Tổng vốn cổ phần năm trước+ tổng vốn cổ phần hiện tại) / 2
4. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn (ROTC – Return on Total Capital)
Tổng vốn được khái niệm là tổng nợ phải trả và vốn cổ phần cổ đông. chi phí lãi vay được khái niệm là tổng ngân sách lãi vay phải trả trừ đi all thu nhập lãi vay (nếu có). Chỉ số này đo lường tổng khả năng sinh lợi trong hoạt động của doanh nghiệp từ all các gốc tài trợ
ROTC = (Thu nhập ròng + ngân sách lãi vay)/ Tổng vốn trung bình
hiệu quả HOẠT ĐÔNG
1. Vòng quay tổng tài sản
Chỉ số này đo lường cấp độ công ty xây dựng thu nhập từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Chỉ số này bằng 3 có nghĩa là : với mỗi đô la được đầu tư vào trong tổng tài sản, thì doanh nghiệp sẽ xây dựng được 3 đô la doanh thu. Các doanh nghiệp trong ngành nghề thâm dụng vốn thường có chỉ số vòng quay tổng tài sản thấp hơn đối với các công ty không giống.
Vòng quay tổng tài sản = doanh thu thuần/ Tổng tài sản trung bình
2. Vòng quay tài sản cố định
Cũng tương tự như chỉ số vòng quay tổng tài sản chỉ không giống nhau và với chỉ số này thì chỉ tính cho tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định = thu nhập thuần/ Tài sản cố định trung bình
3. Vòng quay vốn cổ phần
Chỉ số này đo lường cấp độ doanh nghiệp tạo ra thu nhập từ việc đầu tư vào tổng vốncổ phần (bao gồm cổ phần thường và cổ phần ưu đãi). gợi ý, tỷ số này bằng 3 có nghĩa là với mỗi đô la đầu tư vào vốn cổ phần, doanh nghiệp sẽ xây dựng 3 đô la thu nhập.
Vòng quay vốn cổ phần = thu nhập thuần/ Tổng vốn cổ phần trung bình
nguồn: www.saga.vn