khái niệm về thuế là một trong những keyword được search nhiều nhất trên Google về chủ đề khái niệm về thuế. Trong bài viết này, Winerp.com.vn sẽ viết bài viết Tổng hợp khái niệm về thuế mới nhất 2020
Tổng hợp khái niệm về thuế mới nhất 2020
định nghĩa về thuế
cho đến nay trong các sách báo kinh tế trên thế giới luôn luôn chưa có thông nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan niệm của các nhà kinh tế khác nhau thì có định nghĩa về thuế không giống nhau.
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” mang ra một định nghĩa tương đối cổ điển về thuế: “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà Nước.”.
Trên góc độ cung cấp thu nhập: “ Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng hàng hóa thế giới và doanh thu quốc dân nhằm hình thành các quý tiền tệ tập kết của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các tính năng, Nhiệm vụ của nhà nước.”
Trên góc độ người nộp thuế: “ Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, một mình cần phải có Nhiệm vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các tính năng , nghĩa vụ của nhà nước.”
Trên góc độ kinh tế học :” Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các tính năng kinh tế – thế giới của nhà nước.”
Theo từ điển tiếng việt :” Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các đơn vị mua bán, tuỳ theo tài sản, doanh thu, ngành nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định.”
Từ các khái niệm trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của thuế là:
- Thứ nhất, content kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mỗi quan hệ tiền tệ phát sinh dưới nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong xã hội.
- Thứ hai, những mỗi liên kết dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ỹ nghĩa xã hội đặc biệt- việc chuyển giao doanh thu có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
- Thứ ba, xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Từ các đặc trưng trên của thuế , ta có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế là: “ Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo cấp độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục tiêu công cộng.”
Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc bố trí các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những group khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại có nhiều loại thuế không giống nhau:
Phân loại theo đối tượng chịu thuế.
Căn cứ vào đối tượng chịu thuế đủ nội lực chia nền tảng thuế thành ba loại sau:
Thuế doanh thu
Thuế thu nhập gồm có các sắc thuế có phân khúc chịu thuế là thu nhập nhận được, doanh thu này được tạo dựng từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ phần…
cho nên thuế thu nhập cũng có nhiều thể loại không giống nhau : Thuế doanh thu cá nhân, thuế doanh thu doạnh nghiệp.
Thuế tiêu dùng
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập được mang tiêu sử dụng trong hiện tại. Bao gồm: Thuế thu nhập, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế trị giá gia tăng…
Thuế tài sản
Thuế tài sản là các loại thuế có đối tuợng chịu thuế là trị giá tài sản.Bao gồm ,thuế bất động sảnlà thuế tài sản đánh trên trị giá của tài sản cố định,thuế động sản là thuế đánh trên tài sản chính .
Phân loại theo mẹo đánh thuế
Theo cách thức đánh thuế thì nền móng thuế gồm 2 loại sau:
Thuế trực thu
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào doanh thu hoặc tài sản của người nộp thuế . Ở thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập so với người có doanh thu cao,thuế doanh thu công ty ,thuế nhà đất….
Thuế gián thu
Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một phương pháp gián tiếp thông qua chi phí sản phẩm và dịch vụ .Bao gồm: Thuế giá trị tăng trưởng ,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
Phân loại theo mối liên kết đối với cấp độ nộp thuế
Căn cứ vào cấp độ nộp thuế đủ sức chia nền tảng thuế thành 2 loại:
Thuế thực
Thuế thực là loại thuế không phụ thuộc khả năng của người nộp thuế .Thuế thực bao gồm : Thuế điền thổ,thuế nhà cửa,thuế tài sản.
Thuế một mình
Thuế một mình là loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế, là thuế đánh vào doanh thu của người nộp thuế và được thu ngay từ khâu phát sinh doanh thu hoặc do khai báo. Các loại thuế một mình bao gồm: Thuế doanh thu một mình, thuế lợi tức, thuế doanh thu công ty, thuế doanh nghiệp, thuế doanh số siêu ngạch…
Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế
Theo tiêu thức phân loại nay thì hệ thống thuế có thể được chia thành hai loại:
Thuế trung ương
Là các hình thức thuế do các cơ quan đại diện chính quyền nhà nước ở trung ương ban hành.
Thuế địa phương
Là các hình thức thuế do chính quyền địa phương ban hành.
Đặc điểm của thuế
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn tăng trưởng và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế với các công cụ không giống. Những đặc trưng đó là:
Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với các hình thức khích lệ tài chính không giống của ngân sách nhà nước.
Đặc điểm này cho ta thấy rõ content kinh tế của thuế là những quan hê tiền tệ được tạo dựng một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt- việc cổ vũ mang thuộc tính bắt buộc của nhà nước.Phân phối đưa thuộc tính bắt buộc dưới thể loại thuế là một công thức phân phối của nhà nước, theo đó một bộ phân thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những ích lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện Nhiệm vụ của người công dân.
Tính k hòan trả trực tiếp
tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công cộng của nhà nước. Sự k hoàn hảo trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước chẳng phải cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Tính pháp lý cao
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.
tính năng của thuế
tính năng của thuế là sự thể hiện công dụng vốn có của thuế, và nó có tính ổn định tương đối. Trong suốt thời gian tồn tại và tăng trưởng thuế luôn luôn thực hiện hai tính năng cơ bản sau.
tính năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nước
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện đông viên gốc tài chính cho nhà nước, là tính năng cơ bản của thuế. Nhờ chức năng huy động gốc lực tài chính mà quỹ tiền tệ tụ họp của nhà nước được tạo dựng, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. chức năng này đang xây dựng những tiền đề để nhà nước tiến hành cung cấp và cung cấp lại tổng hàng hóa của không gian và doanh thu quốc dân trong xã hội. Thuế là một nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất cho ngân sách nhà nước.
chức năng điều tiết kinh tế
chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy định các thể loại thu thuế khác nhau, định hình đúng đắn phân khúc chịu thuế và phân khúc nộp thuế, xây dựng chuẩn xác các mức thuế phải nộp có tính đến mức độ của người nộp thuế, sử dụng linh họat các ưu đãi và miễn giảm thuế.
Trên cơ sở đó, nhà nước click like các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung, phù hợp lợi ích của thế giới. như vậy, bằng phương pháp điều tiết và click like, chức năng điều tiết kinh tế của thuế đang được thực hiện.
Giữa tính năng huy động gốc lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế có mỗi gắn kết gắn bó mật thiết với nhau. tính năng huy động gốc lực tài chính quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều tiết. trái lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm cho tính năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện tăng trưởng. tính năng huy động nguồn lực tài chính càng grow up nhằm đảm bảo gốc thu nhập cho nhà nước vừa mới xây dựng những điều kiện để nhà nước ảnh hưởng một phương pháp sâu rộng đến các công cuộc kinh tế và thế giới. Điều này tạo ra tiền đề tăng thêm doanh thu cho các công ty và các tầng lớp dân cư, do vậy mở rộng cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.
Cùng với sự thống nhất đó, thì giữa hai chức năng này của thuế cũng k loại trừ những mặt tranh chấp. Sự gia tăng cường chức năng huy động tập kết tài chính sử dụng cho mức thu nhập của nhà nước grow up. Điều đó đồng nghĩa với việc xây dựng rộng mức độ của nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế- xã hội. Mặt khác, việc tăng trưởng cường chức năng huy động một hướng dẫn quá mức sẽ khiến tăng trưởng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là giảm động lực tăng trưởng kinh tế và làm xói mòn vai trò điều tiết kinh tế.
do vậy, trong công cuộc cai quản thuế, hoạch định các chính sách thuế ở mỗi giai đoạn tăng trưởng kinh tế không giống nhau cần phải quan tâm đến mỗi liên kết giữa tính năng điều tiết kinh tế và chức năng huy động nguồn tài chính của thuế.
hệ thống thuế ở Viet Nam
nền tảng thuế là thống kê các thể loại thuế không giống nhau mà giữa chúng có mỗi liên kết mật thiết với nhau để thực hiện các Nhiệm vụ nhất định của nhà nước trong từng thời kỳ.
nguồn: voer.edu.vn