chien luoc marketing mix là một trong những keyword được search nhiều nhất trên Google về chủ đề chien luoc marketing mix. Trong bài viết này, Winerp.com.vn sẽ viết bài viết Tổng hợp chien luoc marketing mix mới nhất 2020.
Tổng hợp chien luoc marketing mix mới nhất 2020
1. Khái niệm marketing mix(click để xem)
2. Khái niệm chiến lược marketing mix
a. Sản phẩm11:00:06
Sản phẩm/dịch vụ, chữ P thứ nhất trong xây dựng chiến lược marketing mix, hay còn gọi là marketing offerings(click để xem định nghĩa) là những thứ mà nhà sản xuất, cung cấp đem ra thị trường để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
Sản phẩm/dịch vụ là yếu tổ cơ bản của doanh nghiệp cũng như là trong hoạt động marketing. Mỗi doanh nghiệp đều có cho mình sản phẩm/dịch vụ riêng.
Dựa trên quan điểm Marketing, một sản phẩm/dịch vụ sẽ bao gồm những yếu tố sau
Chất lượng là yếu tố quan trọng nhất đối với một sản phẩm/dịch vụ bất kỳ. Sản phẩm nào khi tung ra thị trường đều phải có chất lượng tốt bởi thực tế, khách hàng không bao giờ lựa chọn sản phẩm chất lượng tồi. Chất lượng tốt ở đây có nghĩa là có khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, độ bền đạt yêu cầu, không có tính độc hại đối với người sử dụng cũng như là môi trường xung quanh. Ví dụ như một chiếc màn hình LCD khi được bán trên thị trường phải có khả năng hiển thị, thời hạn sử dụng ít nhất 5 năm, không gây hại đến người sử dụng (cháy, nổ, thải khí độc hại…). Còn về mức độ chất lượng so với các đối thủ cạnh tranh (chất lượng cao hơn, thấp hơn hay ngang ngữa đối thủ) sẽ do công việc định vị sản phẩm quyết định.
Đối với các sản phẩm hữu hình, yếu tố thiết kế cũng không kém phần quan trọng. Nội dung, đặc điểm thiết kế bao gồm:
Hình dáng: gọn, tiện dụng, đẹp mắt,…
Màu sắc: xanh, đỏ, vàng tím…
Hình ảnh: Ca sĩ, diễn viên, nhân vật hoạt hình, họa tiết, logo, slogan…
|
|
|
|
|
|
Tính năng là yếu tố đem đến khả năng cạnh tranh cho sản phẩm/dịch vụ. Thông thường, việc xây dựng tính năng sẽ do bộ phận R&D (Nghiên cứu và Phát triển) cùng bộ phận sản xuất thực hiện. Tuy nhiên, các nhà Marketer sẽ chịu trách nhiệm trong việc định hướng việc xây dựng sao cho phù hợp với nhu cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu.
Ví dụ: Sản phẩm sữa bột cho trẻ nhỏ phải có các tính năng hỗ trợ sự phát triển trẻ nhỏ như hỗ trợ phát triễn trí não, hệ miễn dịch, phát triển giác quan, thể chất…
Dịch vụ Internet đi kèm những tính năng như IP động, hỗ trợ băng thông,…
Nhãn hiệu(click để xem định nghĩa chi tiết) là đặc điểm nhận dạng của một hoặc một nhóm sản phẩm trên thị trường. Nhãn hiệu của một sản phẩm bao gồm tên gọi, logo, hình ảnh, slogan. Việc lựa chọn tên gọi, logo, hình ảnh, slogan phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc thù thị trường, đặc tính sản phẩm/dịch vụ, cạnh tranh, mục tiêu của doanh nghiệp… Nên chú ý rằng, slogan phải được đặt làm sao vừa để phân biệt với sản phẩm đối thủ, vừa thể hiện giá trị sản phẩm đến với khách hàng mục tiêu một cách cụ thể (Theo quyển sách Bí quyết để trở thành siêu sao marketing của Jeffery J.Fox). Ví dụ: Slogan của một dịch vụ chuyển nhà nên được đặt như “Dịch vụ chuyển nhà ABC – Nhanh nhất, tiết kiệm nhất” hay “Chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyển nhà chu đáo nhất”. Các nhà Marketer nên tránh những slogan gây cảm giác thắc mắc như “Chúng tôi làm nên sự khác biệt”. Khi bắt gặp slogan này, khách hàng sẽ không biết được sự khác biệt ấy là như thế nào, đem lại lợi ích gì đối với họ , có phù hợp với nhu cầu của họ không. Khách hàng rất ngại đi hỏi về những vấn đề này, do đó, slogan ấy sẽ nhạt dần theo lãng quên.Đối với doanh nghiệp cung cấp nhiều sản phẩm, có 2 cách đặt tên nhãn hiệu cho các sản phẩm này:
Bao bì đóng gói đối với một sản phẩm cần phải có đầy đủ các tiêu chí:
- Đầy đủ thông tin (Chứa các thông tin liên quan đến sản phẩm và nhà sản xuất)
- Thiết kế gọn, tiện lợi, dễ sử dụng.
- Bảo vệ sản phẩm khỏi các tác nhân gây hại: nhiệt độ, ẩm mốc, va đập…
Dịch vụ đi kèm sẽ tăng khả năng bán hàng và khả năng cạnh tranh đối với sản phẩm/dịch vụ lên gấp nhiều lần.
Dịch vụ đi kèm bao gồm:
- Bảo hành: 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 3 năm…
- Lắp đặt: miễn phí, có phí
- Tư vấn miễn phí
- Sửa chữa
b. Giá cả
+ Nhóm phương pháp định giá dựa trên chi phí sản xuất:
- Phương pháp định giá cộng chi phí (markup pricing hoặc cost-plus pricing): Giá sản phẩm/dịch vụ = chi phí sản xuất 1 đơn vị sản phẩm + 1 khoảng tiền lợi nhuận. Chẳng hạn, một người bán muống tính được rằng chi phí trồng một bó rau muốn là 7.000 đồng, sau khi dùng phương pháp trên, người này tính được giá bán 1 bó rau muống là 8.000 đồng (1ooo đồng lợi nhuận/1 bó). Phương pháp này khá đơn giản, được hầu hết các tiểu thương ở các chợ sử dụng.
- Phương pháp định giá dựa trên điểm hòa vốn (Break-even point pricing): Theo phương pháp này, các nhà marketer đầu tiên sẽ xác định điểm hòa vốn (doanh số đạt được để doanh thu bằng với tổng chi phí sản xuất), rồi dựa vào đó xác định giá sản phẩm/dịch vụ.
+ Nhóm phương pháp định giá dựa trên giá trị mà khách hàng nhận được từ sản phẩm/dịch vụ:
- Phương pháp định giá theo giá trị sản phẩm/dịch vụ (good-value pricing): Theo phương pháp này, các nhà marketer sẽ xác định giá trị của sản phẩm/dịch vụ trên thị trường (mức độ cạnh tranh, độ khan hiếm của sản phẩm, đánh giá của khách hàng, người tiêu dùng đối với sản phẩm…) rồi chọn một mức giá hợp lý dựa trên những giá trị ấy.
- Phương pháp định giá theo giá trị gia tăng [tạm dịch:)] (Value-added pricing): Theo phương pháp này, các nhà marketer sẽ thêm vào các tính năng, dịch vụ hỗ trợ cho sản phẩm/dịch vụ (gọi là giá trị gia tăng) rồi định một mức giá cao hơn mức giá thông thường.
+ Nhóm phương pháp định giá dựa trên sự cạnh tranh:
- Phương pháp định giá theo sự cạnh tranh (Competition-based pricing): Xác định giá sản phẩm của đối thủ cạnh tranh rồi chọn cho sản phẩm của mình mức giá ngang bằng, cao hơn, hoặc thấp hơn.
Bên cạnh việc định giá, các nhà marketer cần phải chọn cho mình chiến lược giá nhằm chỉnh lý giá sản phẩm/dịch vụ cho phù hợp với từng thời điểm và hoàn cảnh:
- Chiến lược giá hớt ván sữa (dành cho sản phẩm vừa mới tung ra thị trường)
- Chiến lược giá xâm nhập thị trường (dành cho sản phẩm vừa mới tung ra thị trường)
- Chiến lược giá đánh vào tâm lý khách hàng
- Chiến lược giá khuyến mãi
- Chiến lược giá phân theo khu vực địa lý
- Discount
- Chiết khấu
Một doanh nghiệp nếu có đủ khả năng về quản lý nên cung cấp nhiều phương thức thanh toán càng tốt, nhằm tạo sự thoải mái cho khách hàng.:
- Phương thức thanh toán trả ngay
- Phương thức thanh toán trả chậm (trả góp)
- Phương thức thanh toán bằng tiền mặt
- Phương thức thanh toán chuyển khoản
- Phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng (Mastercard, Visa…càng nhiều loại thẻ càng tốt)
- …
Jefferey J.Fox
C. Hệ thống phân phối
Các công việc xây dựng hệ thống phân phối bao gồm:
Xét theo tiêu chí thành phần tham gia, kênh phân phối được chia thành 2 loại:
- Kênh phân phối trực tiếp: Nhà sản xuất trực tiếp phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.
- Kênh phân phối sử dụng trung gian (trung gian ở đây là nhà phân phối sỉ, lẻ, cò mối): Nhà sản xuất không trực tiếp phân phối mà sử dụng các trung gian phân phối để cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng.
Loại kênh phân phối sử dụng trung gian lại được chia thành 2 loại nhỏ:
- Kênh phân phối truyền thống: Nhà sản xuất cung cấp sản phẩm cho trung gian phân phối, trong trường hợp kênh phân phối có nhiều trung gian, các trung gian sẽ lần lượt cung cấp sản phẩm cho nhau, cho đến khi trung gian cuối cùng phân phối đến tay người tiêu dùng. (Nhà sản xuất -> Trung gian 1 -> Trung gian 2 ->Trung gian 3 -> Người tiêu dùng)
- Kênh phân phối hiện đại (Vertical distribution/marketing channel): Nhà sản xuất cung cấp và các trung gian phân phối hợp nhất làm 1 hệ thống để phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng
Các nhà marketer cũng phải xác định được độ bao phủ của hệ thống phân phối như thế nào là thích hợp, vừa tiết kiệm được chi phí cũng như là tạo được sự thuận tiện cho khách hàng, người tiêu dùng trong việc tiếp cận sản phẩm. Các khía cạnh trong độ bao phủ là:
- Độ rộng lớn: Hệ thống phân phối của doanh nghiệp trải rộng bao nhiêu (1 tỉnh, 2 tỉnh, miền Nam, cả nước)?
- Độ dày đặc: Số lượng điểm phân phối của doanh nghiệp trên 1 đơn vị diện tích là bao nhiêu?
Một trong những việc quan trọng của việc xây dựng hệ thống phân phối là logistic, cụ thể gồm:
- Kho bãi
- Quản lý hàng tồn kho
- Vận tải
- Liên lạc với khách hàng và các thành phần tham gia trong kênh phân phối
- Thu thập thông tin từ khách hàng và các thành phần tham gia trong kênh phân phối
d. Promotion
Khi đã có sản phẩm/dịch vụ thích hợp để kinh doanh, giá cả đã được xác định, hệ thống phân phối đã được xây dựng, công đoạn còn lại là làm thế nào để truyền đạt được giá trị sản phẩm/dịch vụ đến khách hàng, đó chính là chữ P cuối cùng trong xây dựng chiến lược Marketing mix, Promotion (một số sách gọi là chiêu thị).
Promotion bao gồm 4 công cụ, hay còn gọi là promotion mix hoặc promotional tools:
Quảng cáo là công việc truyền đạt thông tin về sản phẩm/dịch vụ (mô tả sản phẩm/dịch vụ, công dụng, lợi ích của sản phẩm/dịch vụ, cách thức mua sản phẩm/dịch vụ, nhà sản xuất…). Các công việc liên quan đến quảng cáo là:
- Chọn loại hình quảng cáo: Quảng cáo đại trà hay chào hàng cá nhân.
- Thiết kế thông điệp quảng cáo
- Chọn phương tiện quảng cáo: báo chí, Internet, điện thoại, Email, TV, Radio, gặp trực tiếp khách hàng
* Bán hàng cá nhân – Personal selling:
Bán hàng cá nhân là công cụ promotion có mặt sớm nhất trong lĩnh vực kinh doanh. Công cụ này sử dụng các lực lượng nhân viên bán hàng để tiếp cận khách hàng mục tiêu nhăm giới thiệu quảng bá và thuyết phục họ mua hàng. Các công việc thuộc lĩnh vực bán hàng cá nhân là:
- Thiết kế chiến lược bán hàng cá nhân: Các công việc của lực lượng nhân viên bán hàng là gì? Lực lượng bán hàng bao nhiêu là đủ? Công việc bán hàng sẽ được triển khai theo đội nhóm (team) hay theo cá nhân? Phương thức nào phù hợp để tiếp cận khách hàng (trực tiếp, qua điện thoại hay Internet)?
- Tuyển dụng đội ngũ bán hàng
- Đào tạo đội ngũ bán hàng
- Giám sát đội ngũ bán hàng
- Đánh giá đội ngũ bán hàng
Sales promotion là công cụ dùng để thúc đẩy việc bán hàng, nâng cao doanh số. Trong sales promotion có nhiều công cụ riêng mà nhà marketer có thể lựa chọn:
+ Các công cụ dành cho thị trường tiêu dùng
Mẫu dùng thử – Samples: Nhà sản xuất phát mẫu dùng thử cho khách hàng mục tiêu sử dụng, cảm nhận rồi mới quyết định mua hàng
Phiếu giảm giá – Coupons: Nhà sản xuất tung ra phiếu giảm giá (trên các tờ tạp chí – ví dụ) để khách hàng có thể sử dụng những phiếu này mua sản phẩm/dịch vụ với giá tiền thấp hơn bình thường.
Hoàn tiền – Refund: Cam kết sẽ hoàn tiền 100% nếu sản phẩm xảy ra trục trặc sự cố trong quá trình sử dụng và trong 1 khoảng thời gian nhất định
Price packs: Thay vì bán 1 sản phẩm đơn lẻ, nhà sản xuất sẽ gói 2 hoặc nhiều sản phẩm lại với nhau rồi bán với mức giá rẻ hơn tổng giá trị các sản phẩm đơn lẻ ấy. Ví dụ: Đi vào các siêu thị Big C, Coop, hay Lotte, ta thường thấy các mặt hàng kem đánh răng, bàn chải được gói lại (1 gói gồm 2, 3 bàn chải hoặc kem đánh răng) với mức giá khuyến mãi. Đấy chính là Price packs (giá gói)
Sản phẩm tặng kèm: Mua 1 sản phẩm này sẽ được tặng 1 sản phẩm khác. Ví dụ: mua 1 túi bột giặt OMO sẽ được tặng kèm 1 thau nhựa.
Quà tặng khách hàng: Tặng quà cho những khách hàng (thường là khách hàng thân thiết) nhằm gia tăng độ trung thành của họ. Ví dụ như tặng áo mưa, áo thun, kỉ niệm chương… có in logo của nhà sản xuất.
Các chương trình trò chơi, cuộc thi…: Ví dụ Heineken vừa rồi có tổ chức trò chơi tại Lotte, nếu thẵng sẽ được 1 áo thun.
+ Các công cụ dành cho thị trường doanh nghiệp:
- Giảm giá trên đơn vị sản phẩm cho đơn hàng số lượng lớn
- Chiết khấu
- Sản phẩm tặng kèm
- Quà tặng (Kệ trưng bày sản phẩm, bút, viết, sổ sách in logo nhà sản xuất…)
Sự khác biệt giữa PR và 3 công cụ promotion trên là doanh nghiệp không phải chi trả tiền cho việc sử dụng công cụ này (đấy là theo lý thuyết, thực tế doanh nghiệp vẫn có chi trả tiền cho các nhà báo).
Các hình thức PR:
- Các buổi phỏng vấn, gặp gỡ trò chuyện, giao lưu tiếp xúc giữa doanh nghiệp với báo chí và các cộng đồng người tiêu dùng, khách hàng mục tiêu.
- Các cuộc họp báo
- Scandal