Quyền sở hữu tài sản là gì là một trong những keyword được search nhiều nhất trên Google về chủ đề quyền sở hữu tài sản là gì. Trong bài viết này, winerp.vn sẽ viết bài viết Quyền sở hữu tài sản là gì? Tại sao chúng ta cần biết về quyền sở hữu tài sản?
Quyền sở hữu tài sản là gì? Tại sao chúng ta cần biết về quyền sở hữu tài sản?
I. Quyền sở hữu:
Quyền sở hữu gồm có quyền chiếm hữu, quyền dùng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
II. Quyền chiếm hữu
1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
2. Chiếm hữu gồm có chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người chẳng hề là chủ sở hữu. Việc chiếm hữu của người chẳng hề là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; xác lập quyền sở hữu so với gia súc bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu so với gia cầm bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước và xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản k có căn cứ pháp luật.
III. Chiếm hữu có căn cứ luật pháp
1. Chiếm hữu có căn cứ luật pháp là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:
a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
b) Người được chủ sở hữu ủy quyền cai quản tài sản;
c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản k dựng lại được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định không giống của luật pháp có liên quan;
đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc thêm vào với điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Việc chiếm hữu tài sản k thêm vào với quy định trên là chiếm hữu không có căn cứ luật pháp.
IV. Chiếm hữu ngay tình và k ngay tình
1. Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
2. Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản vừa mới chiếm hữu.
V. Chiếm hữu liên tục
1. Chiếm hữu tiếp tục là việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà k có mâu thuẫn về quyền so với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực luật pháp của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền không giống, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
2. Việc chiếm hữu không thường xuyên không được coi là căn cứ để suy đoán về trạng thái và quyền của người chiếm hữu.
VI. Chiếm hữu công khai
1. Chiếm hữu công khai là việc chiếm hữu được thực hiện một phương pháp minh bạch, không giấu giếm; tài sản vừa mới chiếm hữu được dùng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn giống như tài sản của chính mình.
2. Việc chiếm hữu k công khai k được coi là căn cứ để suy đoán về hiện trạng và quyền của người chiếm hữu.
VII. Suy đoán về trạng thái và quyền của người chiếm hữu
1. Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình; người nào cho rằng người chiếm hữu k ngay tình thì phải chứng minh.
2. Trường hợp có mâu thuẫn về quyền so với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là người có quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu không có quyền.
3. Người chiếm hữu ngay tình, thường xuyên, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và được hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản đem lại theo quy định của Bộ luật Dân sự và luật không giống có liên quan.
VIII. Bảo vệ việc chiếm hữu
Trường hợp việc chiếm hữu bị người xung quanh xâm phạm thì người chiếm hữu có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải kết thúc hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không giống buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi phục hiện trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.
IX. Thực hiện quyền chiếm hữu:
1. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu: Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng k được trái luật pháp, đạo đức không gian.
2. Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu uỷ quyền thống trị tài sản
a) Người được chủ sở hữu uỷ quyền cai quản tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
b) Người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản k thể trở thành chủ sở hữu so với tài sản được giao do xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản k có căn cứ pháp luật.
3. Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
a) Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người xung quanh thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục tiêu, nội dung của giao dịch.
b) Người được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, dùng tài sản đó cho mọi người nếu được chủ sở hữu chấp nhận.
c) Người được giao tài sản k thể trở thành chủ sở hữu so với tài sản được giao do xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
X. Quyền dùng
1. Quyền sử dụng: Quyền dùng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng đủ nội lực được chuyển giao cho người xung quanh theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật pháp.
2. Quyền dùng của chủ sở hữu: Chủ sở hữu được dùng tài sản theo ý chí của mình nhưng k được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến ích lợi quốc gia, dân tộc, quyền lợi công cộng, quyền và quyền lợi hợp pháp của người khác.
3. Quyền sử dụng của người không hề là chủ sở hữu: Người không hề là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
XI. Quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
2. Điều kiện thực hiện quyền định đoạt: Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện k trái quy định của luật pháp. Trường hợp luật pháp có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
3. Quyền định đoạt của chủ sở hữu: Chủ sở hữu có quyền bán, bàn bạc, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các thể loại định đoạt không giống thêm vào với quy định của luật pháp so với tài sản.
4. Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu: Người chẳng phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.
5. hạn chế quyền định đoạt
a) Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định.
b) Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trường hợp một mình, pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.
nguồn: anhsangluat.com