Nguyên giá tài sản cố định là gì là một trong những keyword được search nhiều nhất trên Google về chủ đề nguyên giá tài sản cố định là gì. Trong bài viết này, Winerp.com.vn sẽ viết bài viết Nguyên giá tài sản cố định là gì? Tại sao cần nguyên giá tài sản cố định?
Nguyên giá tài sản cố định là gì? Tại sao cần nguyên giá tài sản cố định?
Nguyên giá tài sản cố định:
1. Nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ (còn gọi là giá trị ghi sổ ban đầu) là toàn bộ các chi phí bình thường và phù hợp mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và mang TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng dùng.
như vậy, nguyên giá TSCĐ được nghiên cứu theo quy tắc giá phí (mua hoặc tự sản xuất), gồm có toàn bộ các chi phí liên quan đến mua hoặc thiết lập, chế tạo, kể cả các ngân sách vận tải lắp đặt, chạy thử và các ngân sách chuẩn, quan trọng khác trước khi dùng, cụ thể là:
* Giá phí mua = Giá mua thuần thương mại (đã khấu trừ các khoản hoa hồng, giảm giá). Cộng (+) thuế nhập khẩu.
Cộng (+) các loại thuế k thể thu hồi (thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, thuế tài sản…).
Cộng (+) ngân sách vận chuyển.
Cộng (+) chi phí mang vào sử dụng được phân bổ vào nguyên giá.
Theo hợp lý mực kế toán quốc tế số 16 (IAS 16). Các ngân sách mang TSCĐ vào dùng được phân bổ vào giá phí (nguyên giá TSCĐ) gồm:
– chi phí sẵn sàng mặt bằng. – chi phí lắp đặt.
– ngân sách thù lao cho môi giới.
Các chi phí sau đây thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ (trừ phí có liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng):
– ngân sách khởi công.
– chi phí chung và ngân sách hành chính.
Trong trường hợp mua TSCĐ thanh toán chậm, có phát sinh lãi về tín dụng (như trường hợp thuê mua TSCĐ…), nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ là trị giá ngày nay hoá còn phần chênh lệch (tiền lãi tín dụng) được hạch toán vào ngân sách trả trước trong suốt thời hạn tín dụng. tuy nhiên, chuẩn mực kế toán Quốc tế 23 (IAS 23) cho phép vốn hoá lãi tín dụng vào giá phí TSCĐ.
* Trường hợp TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng, chế tạo để sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ cũng được dựng lại theo những quy tắc giống như trong trường hợp xác định nguyên giá TSCĐ được mua sắm gồm có toàn bộ các ngân sách liên quan đến sản xuất, xây dựng hay chế tạo tài sản đó. Tiền lã trên các khoản vay dùng vào đầu tư TSCĐ cũng đủ nội lực được tính vào nguyên giá TSCĐ (chuẩn mực 23 – IAS 23).
* Các trường hợp đặc biệt khác:
– Nguyên giá TSCĐ nhận của đơn vị không giống góp vốn liên quan là trị giá thoả thuận của các bên liên doanh, cộng các ngân sách trước khi sử dụng (nếu có).
– Nguyên giá TSCĐ được cấp là giá ghi trong “Biên bản bàn giao TSCĐ” của tổ chức cấp và các chi phí lắp đặt, chạy thử … (Nếu có).
– Nguyên giá TSCĐ được tặng, biếu là giá tính toán trên cơ sở giá thị trường của các TSCĐ tương đương.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất, trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô công ty. kpi nguyên giá TSCĐ còn là cơ sở để tính toán khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư ban đầu và định hình hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của từng thị trường TSCĐ trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một lần khi tăng trưởng TSCĐ và không cải thiện trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ ở doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau:
+ nghiên cứu lại TSCĐ.
+ xây dựng, trang bị thêm TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ.
+ Tháo dỡ bớt các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ
2. giá trị còn lại của TSCĐ.
giá trị còn lại (còn gọi là trị giá kế toán) của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế.
giá trị còn lại = Nguyên giá – Khấu hao luỹ kế.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được phân tích lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được dựng lại lại.
Thông thường, trị giá còn lại của TSCĐ sau khi phân tích lại được điều chỉnh theo công thức:
Ngoài phương pháp hợp lý nói trên, ở chuẩn mực 16 (IAS 16) còn quy định phương thức thay thế được chấp nhận:
giá trị còn lại = giá trị nghiên cứu lại – Khấu hao luỹ kế.
Nguồn: quantri.vn