chính sách tiền tệ mở rộng là một trong những từ khóa được search nhiều nhất trên google về chủ đề chính sách tiền tệ mở rộng. Trong bài viết này, winerp.com.vn sẽ viết bài chính sách tiền tệ mở rộng là gì? Tại sao cần chính sách tiền tệ mở rộng?
chính sách tiền tệ mở rộng là gì? Tại sao cần chính sách tiền tệ mở rộng?
ngày nay nền kinh tế của Viet Nam đang hội nhập rất sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu. Chúng ta đã chính thức tham gia đơn vị thương mại toàn cầu (WTO) năm 2006, ký kết Hiệp định song phương với Hoa Kỳ năm 2001, tham gia Hiệp định tự do (ASEAN), diễn đàn kinh tế Thái Bình Dương (APEC), sáng lập viên forum cộng tác Á –Âu (ASEM). do đó, nền kinh tế của VN chịu tác động, tác động rất to của nền kinh tế thế giới và khu vực.
Để nền kinh tế đất nước phát triển ổn định, đòi hỏi sự điều hành linh hoạt của Chính phủ, bằng các công cụ để điều tiết nền kinh tế vĩ mô ổn định, trong đó một trong những công cụ cần thiết bậc nhất đó là chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ và nền tảng các ngân hàng có tầm cần thiết so với nền kinh tế được ví như nền móng mạch máu của cơ thể sống, đặc biệt so với nền kinh tế phân khúc đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Sự điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước để đạt được những mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế – giống như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay phát triển kinh tế.
Kinh tế Viet Nam trong thời kỳ từ năm 2005 đến nay đang chịu nhiều tác động từ kinh tế toàn cầu . cho nên, Chính phủ phải dùng các công cụ là các chính sách kinh tế vĩ mô nói chung và chính sách tiền tệ nói riêng để điều hành nền kinh tế đề kiềm chế lạm phát , ổn thẩm định giá cả phân khúc, đảm bảo tăng trưởng bền vững và ổn định.
Chính sách tiền tệ là công cuộc quản lý, support đồng tiền tài chính phủ hay ngân hàng trung ương để đạt được những mục tiêu đặc biệt giống như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc cải thiện các loại lãi suất nhất định, đủ sức trực tiệp hay gián tiếp thông qua thị trường xây dựng, quy định mức dự trữ bắt buộc hoặc trao đổi trên đối tượng ngoại hối.
Chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết khối số tiền lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Thông qua chính sách tiền tệ ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát được hệ thống tiền tệ để từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy phát triển kinh tế. Mặt không giống chính sách tiền tệ còn là tool để làm chủ toàn bộ hệ thống các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
tạo ra công ăn việc sử dụng
Chính sách tiền tệ xây dựng rộng hay thu hẹp có tác động trực tiếp đến việc dùng kết quả các nguồn lực không gian, quy mô sản xuất mua bán và từ đó tác động tới phần trăm thất nghiệp của nền kinh tế. Để có một % thất nghiệp giảm thì phải đồng ý một tỷ lệ lạm phát tăng trưởng. Tình ảnh đó đặt ra cho ngân hàng Trung ương trách nhiệm là phải ứng dụng các công cụ của mình góp phần tăng trưởng cường mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh đồng thời phải tham gia tích cực vào sự phát triển tiếp tục và ổn định khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá mức tăng thất nghiệp tự nhiên.
tăng trưởng kinh tế
phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu và cần thiết nhất của chính sách tiền tệ. Sự tăng trưởng kinh tế thông qua hai yếu tố: Lãi suất và số cầu tổng quát. Khối tiền tệ gia tăng hay giảm đều có ảnh hưởng mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ đó tác động đến sự gia tăng đầu tư sản xuất và cuối cùng là ảnh hưởng lên tổng sản lượng quốc gia, tức là ảnh hưởng lên sự tăng trưởng của nền kinh tế. Bởi vậy chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục tiêu phát triển kinh tế thông qua việc tăng trưởng hay giảm khối tiền tệ phù hợp.
Ổn định giá cả
Ổn thẩm định giá cả có ý nghĩa quan trọng trong kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. Ổn định giá cả tạo điều kiện cho Nhà nước hoạch định được phương hướng tăng trưởng kinh tế một phương pháp có kết quả hơn vì loại trừ được sự biến động của chi phí. Ổn định giá cả tạo điều kiện cho nơi đầu tư ổn định góp phần thu hút vốn đầu tư, khai thác mọi gốc lực thế giới, thúc đẩy các công ty cũng giống như các cá nhân sản xuất mang lại nguồn lợi cho mình cũng như xã hội.
Ổn định lãi suất
mong muốn có một sự ổn định lãi suất vì những chuyển biến của lãi suất sử dụng cho nền kinh tế bấp bênh và khó lập plan cho tương lai. vì vậy, ổn định lãi suất chính là thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phương tiện thanh toán, cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, dựa trên các quỹ cho vay được tạo lập từ các gốc tiền send của không gian và với một nền móng lãi suất mềm dẻo phải linh hoạt, phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.
Ổn định phân khúc tài chính
Việc ổn định thị trường tài chính là mục đích rất quan trọng trong công tác điều hành nền kinh tế của mỗi chính phủ, ổn định phân khúc tài chính cũng được thúc đẩy bởi sự ổn định lãi suất bởi vì biến đổi trong lãi suất có thể gây nên sự mất ổn định cho các tổ chức tài chính. Trong những năm Khoảng thời gian mới đây những chuyển đổi mạnh của lãi suất là một vấn đề đặc biệt nghiêm trọng đối với các hiệp hội cắt giảm và cho vay đã gặp chông gai về tài chính giống như chúng ta đang biết.
Ổn định đối tượng ngoại hối
đối tượng ngoại hối là đối tượng mà ở đó tiền tệ của các nước khác nhau được đem ra đàm luận với nhau, chính tại đối tượng này tỷ giá hối đoái được định hình. Việc tỷ giá ổn định k chỉ có ảnh hưởng tích cực do một phần vốn đầu tư USD trước đây đủ nội lực chuyển vào thị trường chứng khoán để “đánh sóng” mà nó còn có ý nghĩa rất lớn so với việc củng cố niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài. Chính sách tỷ giá luôn là một nguyên nhân vĩ mô quan trọng để nhà đầu tư nước ngoài xem xét khi họ có ý định đầu tư vào Việt Nam. Sự chuyển đổi của tỷ giá sẽ tác động đến sức mua của đồng tiền, từ đó ảnh hưởng ít hay nhiều đến hoạt động của nền kinh tế tùy theo cấp độ hướng ngoại của nền kinh tế đó.
Những content cơ bản và tool thực hiện chính sách tiền tệ
nội dung cần thiết nhất của chính sách tiền tệ là việc cung ứng tiền cho nền kinh tế. Việc cung ứng tiền đủ nội lực thông qua con đường tín dụng, cũng có thể thông qua hoạt động của thị trường xây dựng ( kinh doanh giấy tờ có giá), đối tượng hối đoái ( mua bán ngoại tệ) và để điều tiết mức tiền cung ứng, bank Trung ương các nước dùng các tool không giống nhau giống như lãi suất, tỷ suất, dự trữ bắt buộc…. Chính vì vậy mà chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế là một điều chắc chắn, bởi nó được sinh ra là để điều tiết tiền tệ, mà sức vận động của tiền tệ trong nền kinh tế lại giống như máu lưu thông trong cơ thể con người.
tool tái cấp vốn
Là hình thức cấp tín dụng của bank Trung ương đối với các ngân hàng thương mại. Khi cấp 1 khoản tín dụng cho bank thương mại, bank Trung ương vừa mới tăng trưởng số tiền cung ứng song song tạo cơ sở cho ngân hàng thương mại tạo bút tệ và nghỉ ngơi mức độ thanh toán của họ.
công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Là một quy định của ngân hàng trung ương về phần trăm giữa tiền mặt và tiền gửi mà các bank thương mại bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản. Các ngân hàng TM có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc nhưng không được phép giữ tiền mặt ít hơn % này.
công cụ nghiệp vụ đối tượng xây dựng
Là hoạt động ngân hàng Trung ương kinh doanh giấy tờ có giá trị ngắn hạn trên đối tượng tiền tệ, điều hoà cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến mức độ cung ứng tin dụng của các bank thương mại kéo đến sử dụng tăng trưởng hay giảm khối lượng tiền tệ.
công cụ lãi suất tín dụng
Là tool gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bời vì sự refresh lãi suất k trực tiếp làm gia tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà đủ nội lực kích like hay kìm hãm sản xuất. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên đối tượng tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định.
tool hạn mức tín dụng
Là một công cụ can thiệp trực tiếp mang tính hành chính cùa bank Trung ương để khống chế mức gia tăng khối lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà bank Trung ương buộc các ngân hàng thương mại phải chấp hành khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiện gắn kết cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là tool, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá ảnh hưởng một cách nhanh nhạy đến tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá, tình trạng tài chính, tiền tệ, cán cân thanh toán quốc tế, lôi kéo vốn đầu tư, dự trữ của quốc gia. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá k làm cải thiện lượng tiền tệ trong lưu thông. ngoài ra ở nhiều nước, đặt biệt là các nước có nền kinh tế đang biến đổi coi tỷ giá là tool support cần thiết cho chính sách tiền tệ.
Từ những content trên đủ sức thấy rằng chính sách tiền tệ nói riêng là một trong những công cụ cần thiết nhất của nhà nước để quản lý và điều hành nền kinh tế. Chính sách tiền tệ góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô, làm chủ được lạm phát, ổn thẩm định giá cả hàng tiêu dung, ổn định được thị trường ngoại hối, phân khúc vàng… giúp từng bước phục hồi nền kinh tế cũng giống như tạo ra lợi thế trong liên kết và phân công lao động quốc tế, thích ứng với xu thế thế giới hóa nền kinh tế.
nguồn: /hocvientaichinh.com.vn/