chiến lược kinh doanh là gì? là một trong những keyword được search nhiều nhất trên Google về chủ đề chiến lược kinh doanh là gì? Trong bài viết này, Winerp.com.vn sẽ viết bài viết chiến lược kinh doanh là gì? tại sao cần chiến lược kinh doanh?
chiến lược kinh doanh là gì? tại sao cần chiến lược kinh doanh?
chiến lược mua bán là gì?
chiến lược mua bán là việc tạo dựng một vị thế duy nhất và có giá trị nhờ việc triển khai một nền móng các hoạt động không giống biệt với những gì đối thủ cạnh tranh thực hiện. Vậy một chiến lược ntn sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo dựng được vị thế giống như vậy trên thị trường?
Khi nói đến chiến lược, người ta hay liên hệ đến sứ mệnh, tầm Nhìn của doanh nghiệp. Thực ra, sứ mệnh và tầm Nhìn của công ty mặc dù luôn được đưa vào như một phần của kế hoạch nhưng nó không đưa ra một định hình rạch ròi cho hoạt động của doanh nghiệp. plan mua bán cần có các yếu tố không giống giúp mang ra định hình hoạt động rạch ròi cho công ty.
Các thành phần của chiến lược kinh doanh
Một chiến lược mua bán phải có bốn yếu tố: mục đích kế hoạch, phạm vi kế hoạch, lợi thế cạnh tranh và các hoạt động kế hoạch và năng lực cốt lõi. Bốn yếu tố này đòi hỏi một sự nhất quán và ăn khớp với nhau.
mục tiêu plan
Một chiến lược mua bán cần khởi đầu bằng việc dựng lại các hiệu quả kỳ vọng mà plan kinh doanh được xác lập để thực hiện chúng. Các mục đích plan sẽ làm vai trò định hình cho các hoạt động của doanh nghiệp trong một số năm.
Cần phân biệt giữa mục tiêu kế hoạch với sứ mệnh, tầm Nhìn của công ty. thực tế, nhiều doanh nghiệp có khuynh hướng nhầm lẫn giữa mục đích với sứ mệnh của công ty. sứ mạng của doanh nghiệp chỉ ra mục tiêu hay nguyên do tồn tại của doanh nghiệp cho nên thường mang tính khái quát cao. ngược lại, mục đích kế hoạch cần đảm bảo cụ thể, định lượng và có thời hạn rạch ròi.
Việc lựa chọn mục tiêu gì có tác động rất to đến công ty. Một doanh nghiệp chọn lợi nhuận cao là mục tiêu chiến lược sẽ quy tụ vào giúp cho các nhóm KH hay phân khúc phân khúc đem lại doanh số cao bằng các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hoặc hiệu suất chi phi phí vượt trội. ngược lại, việc chọn mục đích phát triển đủ nội lực dẫn dắt doanh nghiệp phải đa dạng hóa thể loại món hàng để lôi kéo các khách hàng ở nhiều phân đoạn đối tượng không giống nhau.
mục tiêu cần thiết nhất mà kế hoạch kinh doanh hướng tới là lợi nhuận cao và bền vững. mục đích plan thường được đo bằng tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) nhưng cũng đủ nội lực đo bằng các tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc tỷ suất doanh số trên tài sản (ROA). doanh nghiệp cũng đủ nội lực đưa các mục đích khác vào plan kinh doanh như phát triển, thị phần, chất lượng, trị giá khách hàng… Việc chọn mục đích nào phụ thuộc vào ngành nghề và giai đoạn tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp, không những thế doanh nghiệp phải rất thận trọng trong việc lựa chọn mục tiêu phát triển, giá trị cổ phiếu hoặc lợi nhuận kế toán hàng năm làm mục đích kế hoạch kinh doanh vì nó đủ nội lực dẫn dắt công ty đi theo hướng phát triển k bền vững.
Phạm vi plan
Một plan kinh doanh hiệu quả không tụ họp vào thỏa mãn toàn bộ các nhu cầu ở all các thị trường thị trường vì nếu làm như vậy công ty sẽ phải phân tán gốc lực và chăm chỉ. vì thế, công ty cần phải đặt ra hạn chế về KH, sản phẩm, khu vực địa lý hoặc chuỗi trị giá trong lĩnh vực để có sự tập trung và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu KH – đó là phạm vi plan. Phạm vi kế hoạch k nhất thiết phải mô tả chính xác những gì doanh nghiệp sử dụng nhưng rất cần định rõ và truyền tải cho nhân viên doanh nghiệp sẽ không làm gì. gợi ý, một ngân hàng xác định rõ k cấp tín dụng cho KH kinh doanh các mặt hàng mà giá chuyển biến mạnh như sắt thép, phân bón. Điều này là cần thiết để các nhà cai quản cấp trung không dành quá nhiều thời gian vào các đự án mà sau đó sẽ bị bác vì chúng không thêm vào với kế hoạch.
doanh nghiệp có thể lựa chọn tập trung vào đáp ứng một hoặc một vài nhu cầu của nhiều khách hàng như:
– tập trung vào nhiều nhu cầu của một số ít khách hàng như trường hợp của An Phước phân phối nhiều món hàng không giống nhau (áo sơ mi, quần âu, ca-ra-vát, vali, giày…) cho các khách hàng nhà kinh doanh, công sở có thu nhập cao.
– công ty cũng có thể lựa chọn tụ họp vào nhiều nhu cầu của nhiều KH trong một khu vực đối tượng hẹp.
Việc lựa chọn phạm vi phải dựa trên nguyên tắc phân khúc có nhu cầu thực sự và doanh nghiệp thực sự am hiểu cũng giống như có thể giải quyết được nhu cầu. công ty cũng cần tránh đối đầu với các đối thủ cạnh tranh mạnh hoặc vừa mới cung cấp tốt nhu cầu của khách hàng.
giá trị KH (Customer values) và Lợi thế cạnh tranh (Competitive Advatage)
Thay vì đơn giản xác định lợi thế cạnh tranh là chi phí thấp hay khác biệt hóa, công ty phải xác định được khách hàng mục tiêu thực sự nghiên cứu cao cái gì và tăng trưởng một giản đồ giá trị khách hàng trong đó thể hiện sự phối hợp các yếu tố mà KH mục tiêu sẵn sàng bỏ tiền ra để mua hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp gợi ý giá, chất lượng, design, tốc độ, an toàn, tin cậy…. Tính duy nhất hay không giống biệt của món hàng dịch vụ chính là phương pháp kết hợp các thành phần để cung cấp tốt nhất các khách hàng mục đích. như vậy, lợi thế cạnh tranh là sự hòa hợp các trị giá nhưng trong đó cần có một đến hai trị giá vượt trội để tạo điều kiện cho khách hàng nhận ra hàng hóa của công ty giữa các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Hãy lưu ý, việc dựng lại và xây dựng các giá trị khách hàng và lợi thế cạnh tranh là vấn đề trung tâm của kế hoạch.
Năng lực cốt lõi và nền tảng các hoạt động plan
Sau khi định hình được lợi thế cạnh tranh thêm vào với khách hàng mục đích, kế hoạch mua bán cần giải đáp câu hỏi: làm sao để công ty đủ nội lực đạt được lợi thế cạnh tranh? Nói cách khác, công ty phải định hình được mẹo cung cấp những giá trị không giống biệt đến tay KH.
Để cung cấp được các trị giá khách hàng muốn, nhà thống trị phải design một nền móng các hoạt động của doanh nghiệp hướng tới việc tạo ra trị giá vượt trội cho KH. Một tool hiệu quả nhất để design nền móng hoạt động chính là chuỗi giá trị do M. Porter tăng trưởng. Tùy theo đặc điểm của mỗi ngành, chuỗi trị giá của doanh nghiệp sẽ có sự khác nhau nhưng luôn luôn sẽ bao gồm group hoạt động chính (như c ứng, vận hành, mkt, bán hàng…) và nhóm hoạt động hỗ trợ (như thống trị nhân viên, tìm hiểu phát triển, hạ tầng cai quản, CNTT…).
Điểm cần thiết trong design nền tảng hoạt động này là đảm bảo sự tương thích giữa các hoạt động và cùng hướng vào việc xây dựng trị giá tăng trưởng Trong nền móng hoạt động, công ty phải định hình được đâu là năng lực cốt lõi trực tiếp đóng góp vào việc tạo ra lợi thế cạnh tranh vững bền đang dựng lại. Năng lực cốt lõi chính là mức độ khai triển các hoạt động với sự vượt trội đối với đối thủ cạnh tranh về chất lượng hoặc hiệu suất, nó thường là cấp độ link và điều phối một group hoạt động hoặc chức năng chính của một doanh nghiệp và ít khi nằm trong một tính năng cụ thể. Năng lực này đủ sức cho phép doanh nghiệp cạnh tranh kết quả và phổ biến hóa hàng hóa để. ví dụ, năng lực cốt lõi của Honda là khả năng thiết kế và sản xuất động cơ có độ bền và tiết kiệm nhiên liệu vượt trội, năng lực cốt lõi của một công ty xây dựng đủ nội lực là năng lực cai quản thi công (nhờ đó đảm bảo tiến độ, chất lượng và chi phí). Các nguyên nhân của chiến lược rạch ròi k tồn tại một mẹo độc lập, rời rạc mà ngược lại phải đảm bảo sự liên kết, nhất quán và tương like với nhau.
nguồn: consulting.ocd.vn